Trang ChủXu hướng xeCó 70 triệu, nên mua Air Blade 160 2022 hay Honda Vario...

Có 70 triệu, nên mua Air Blade 160 2022 hay Honda Vario 160?

Honda Air Blade và Vario 160 vừa được nâng cấp thế hệ tại Việt Nam. Vậy, trong tầm giá dưới 70 triệu đồng, nên mua Air Blade 160 2022 hay Vario 160?

Ngày 20/5, Honda ra mắt Air Blade thế hệ mới tại Việt Nam. Nâng cấp khá nhiều về trang bị và động cơ. Honda cho thấy tham vọng lớn hơn đối với Air Blade 2022. Trong đó, phiên bản Air Blade 160 được xem là bước ngoặc khi đây là mẫu xe tay ga chính hãng đầu tiên được trang bị thế hệ động cơ 160 cc tại Việt Nam. 

Ngoài việc mở đầu cho nhóm tay ga 160 cc tại Việt Nam, Air Blade 160 còn là vũ khí để Honda cạnh tranh với Yamaha NVX 155 hay chính “người anh em” Honda Vario 160. Sử dụng chung động cơ, Air Blade 160 và Vario 160 có gì để thu hút người tiêu dùng Việt?

Kiểu dáng Vario hầm hố, Air Blade trung tính

Thiết kế

Dù là thế hệ mới, Air Blade 2022 nói chung hay Air Blade 160 nói riêng không có nhiều khác biệt về thiết kế so với đời trước. Thân xe vẫn là các mảng được phân chia bởi nhiều đường cắt xẻ, góc cạnh. Nổi bật là hệ thống đèn pha kép đi kèm 2 dải đèn định vị kiểu tia sét và đèn hậu 3D. 

Honda Vario 160 có kiểu dáng hầm hố, bệ vệ hơn Air Blade 160…

Khi so với Vario 160, thiết kế của Air Blade vẫn còn khá trung tính. Honda Vario 160 được lột xác hoàn toàn so với đời trước. Vario 160 có kiểu dáng hầm hố, nhiều góc cạnh. Nhưng tổng thể lại “tròn trịa” và bề thế hơn đời cũ.

Nhìn trực diện, đầu xe của Vario 160 được mở rộng ra khá nhiều nhờ ốp nhựa bên kéo dài về sau. Đuôi xe của Vario 160 có thiết kế đơn giản hơn thế hệ trước, gồm cụm đèn hậu khá tương đồng với Air Blade, đèn báo rẽ đặt rời và ống xả được làm gọn gàng hơn.

Kích thước

Khi đặt 2 xe gần nhau, Vario 160 cho cái nhìn to lớn, hầm hố hơn hẳn Air Blade 160. Tuy nhiên, đó chỉ là hiệu ứng mà thiết kế của 2 mẫu xe mang lại. Vì thực chất, Air Blade 160 không nhỏ hơn Vario 160.

Honda Air Blade 160 có các số đo kích thước dài x rộng x cao lần lượt là 1.890 x 686 x 1.116 (mm), trục cơ sở dài 1.286 mm, chiều cao yên 775 mm và khối lượng 114 kg. Các thông số tương ứng trên Vario 160 là 1.929 x 679 x 1.088 (mm), chiều dài cơ sở 1.277 mm, chiều cao yên 778 mm và cân nặng 115 kg cho bản CBS và 117 kg cho bản ABS.

… dù Air Blade 160 nhỉnh hơn Vario 160 ở một số thông số kích thước. Ảnh: Vĩnh Phúc.

Có thể thấy, Air Blade 160 chỉ kém hơn Vario 160 ở chiều dài tổng thể, chiều cao yên và cân nặng trong khi các số đo còn lại đều nhỉnh hơn. Nhìn trực diện, Vario 160 trông to và hầm hố hơn Air Blade 160 nhưng thông số chiều rộng của Air Blade lại nhỉnh hơn, 686 mm so với 679 mm.

Nhìn chung, Air Blade 160 là mẫu xe mang DNA điển hình của một mẫu xe Honda tại thị trường Việt Nam: thể thao nhưng không quá cực đoan, phù hợp với nhiều nhóm khách hàng. Vario 160 là mẫu xe tay ga cho giới trẻ với kiểu dáng đậm chất thể thao, cá tính. 

Honda Air Blade 160 và Vario 160 đều trang bị hiện đại

Đều là các mẫu xe bán chạy của Honda tại Việt Nam và Indonesia. Air Blade 160 và Vario 160 được ưu ái với nhiều trang bị hiện đại.

Phanh ABS

Một trong những trang bị đáng chú ý nhất của cả Air Blade 160 và Vario 160 là phanh ABS. Dù chỉ trang bị cho bánh trước, phanh ABS cũng mang lại sự an toàn đáng kể cho người lái. 

Cả 2 xe đều được trang bị phanh ABS ở bánh trước. Ảnh: Vĩnh Phúc.

Đây là lần đầu tiên phanh ABS có mặt trên Vario trong khi đó, Air Blade đã có từ đời 2020 trên bản 150 cc. Phanh ABS là trang bị tương đối “khan hiếm” trên các mẫu xe phổ thông của Honda nhưng đã có mặt trên thương hiệu khác từ khá lâu như Yamaha Grande, FreeGo… 

Đèn LED

Là những mẫu xe trong tầm giá 60 triệu đồng, Air Blade 160 và Vario 160 đều có hệ thống đèn trước sau sử dụng công nghệ LED. Đèn định vị của 2 xe cũng là các dải LED. Điều đáng tiếc là các đèn báo rẽ trên Air Blade 160 vẫn sử dụng đèn halogen, chưa được nâng cấp lên loại full-LED như Vario 160.

Khóa thông minh smartkey

Tương tự đời cũ, smartkey đều hiện diện trên Vario 160 và Air Blade 160. Tuy nhiên, hệ thống khóa trên cả 2 xe đều được nâng cấp lên thế hệ mới. Không cần ấn nút đề máy để kích hoạt. Thay vào đó, bạn chỉ cần mang remote trong người và vặn núm khóa để kích hoạt điện xe.

Khóa thông minh trên Vario 160 và Air Blade 160 đều là loại thế hệ mới.

Đồng hồ LCD kỹ thuật số

Cả Air Blade 160 và Vario 160 đều được trang bị đồng hồ kỹ thuật số, thể hiện đầy đủ các thông tin như vận tốc, mức tiêu hao nhiên liệu, báo nhiên liệu, thời gian, ODO… Hiển thị các thông số giống nhau nhưng bố cục đồng hồ của 2 xe khác biệt hoàn toàn. 

Đồng hồ LCD của Vario 160 có kích thước nhỏ hơn Air Blade 160.

Đồng hồ của Air Blade to, các thông số bố trí trực quan trong khi đồng hồ của Vario 160 khá nhỏ khiến các số được sắp xếp gần nhau. 

Dung tích cốp xe

Cốp của Honda Air Blade 160 có dung tích 23,2 lít, rộng rãi hơn con số 18 lít của Vario 160. Sự chênh lệch đến từ việc Vario vẫn bố trí bình xăng dưới yên trong khi Air Blade đã được đặt ở yếm giữa từ thế hệ đầu tiên.

Cốp của Vario 160 khá nhỏ do chia sẻ không gian với bình xăng.

Dù nhỏ hơn, cốp của Vario vẫn đủ dùng với nhu cầu cơ bản như mũ bảo hiểm nửa đầu cùng một số vật dụng cá nhân không quá lớn.

Cổng sạc tiện lợi

Cả Air Blade 160 và Vario 160 đều sở hữu cổng sạc USB tiện dụng. Ở đời trước, Air Blade 150 chỉ có cổng sạc dạng tẩu và nếu muốn sử dụng, người dùng phải mua thêm đầu chuyển sang USB.

Cổng sạc của Air Blade vẫn được đặt bên trong cốp trong khi trang bị tương tự của Vario được bố trí ở hốc chứa đồ phía trước.

Động cơ 160 cc tương đồng

Honda Air Blade 160 được trang bị khối động cơ eSP+ thế hệ mới, tích hợp 4 van sản sinh công suất 15 mã lực tại 8.000 vòng/phút và mô-men xoắn 14,6 Nm tại 6.500 vòng/phút. Vario 160 sử dụng động cơ tương tự nhưng thông số đầu ra có đôi chút khác biệt: 15,1 mã lực tại 8.500 vòng/phút và 13,8 Nm mô-men xoắn tại 7.000 vòng/phút.

Air Blade 160 và Vario 160 đều sử dụng động cơ eSP+ thế hệ mới. Nhưng công suất đầu ra có đôi chút khác biệt. Ảnh: Vĩnh Phúc.

Sử dụng chung động cơ nhưng sản xuất tại các thị trường khác nhau. Khiến sức mạnh đầu ra của Vario 160 và Air Blade 160 không giống nhau. Đây là điều thường gặp trong làng xe. 

Air Blade 160 đang được Honda niêm yết với giá 55,9-57,2 triệu đồng. Ở chiều ngược lại, Vario 160 được các đại lý tư nhân bán. Với giá 56,9-66,9 triệu đồng cho bản CBS và ABS. Xét về giá niêm yết, Vario 160 đắt hơn Air Blade 160 do phải chịu thuế nhập khẩu. Thực tế, khách hàng khó mua được Air Blade với giá niêm yết. Mẫu xe này thường bị đội giá 3-5 triệu đồng sau khi về đại lý.

Nhìn chung, Honda Air Blade 160 là mẫu xe cho khách hàng muốn một chiếc xe có đầy đủ trang bị. Nhưng kiểu dáng không gây quá nhiều chú ý. Còn nếu bạn thích mẫu xe cá tính, hầm hố, Vario 160 sẽ là lựa chọn thích hợp.

Bài viết mới nhất

ĐỂ LẠI BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập họ và tên của bạn vào đây

Bài viết liên quan